Cao khô trữ ma căn - Cường Can Vương - Thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Cao khô trữ ma căn

Cây lá gai còn được gọi là cây trữ ma hoặc tầm ma. Lá và rễ của cây không chỉ được sử dụng để làm bánh mà còn được dùng để trị bệnh tiểu tiện đỏ, động thai, đau mỏi xương khớp và đại tiểu tiện ra máu. Ngoài ra, lá gai còn chứa nhiều thành phần dinh dưỡng và được nhân dân sử dụng như một loại rau ăn.

Tên gọi khác: tầm ma, cây lá gai, gai tuyến, trữ ma

Tên khoa học: Boehmeria nivea, họ gai – urticaceae

Mô tả dược liệu

  1. Đặc điểm

Cây gai là loài thực vật sống lâu năm, thân cao khoảng 1,5 – 2m. Lá mọc so le, kích thước tương đối lớn, lá rộng từ 4 – 8cm, dài 7 – 15cm, phiến hình tim và mép có răng cưa. Mặt trên có màu lục sẫm, màu dưới có màu nhạt hơn do được phủ lông trắng. Hoa mọc ở kẽ lá, quả bế mang đài tồn tại.

  1. Bộ phận dùng

Rễ (trữ ma căn) và lá của cây gai được sử dụng để làm thuốc. Trong khi đó lá còn được sử dụng để làm bánh (bánh gai, bánh ít).

  1. Phân bổ

Cây gai là nguyên sản ở Ấn Độ, sau đó được di thực và trồng ở nhiều quốc gia như Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Malaysia, Nhật bản, Triều Tiên,…

  1. Thu hái, sơ chế

Lá và rễ có thể thu hái quanh năm nhưng nếu dùng rễ, nên thu hái vào mùa thu – đông. Vì thời điểm này rễ phát triển mạnh và có phẩm chất tốt nhất. Sau khi đào rễ về, đem cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất cát rồi để nguyên hoặc thái mỏng đem phơi/ sấy khô. Ngoài ra cũng có thể sử dụng dược liệu tươi.

  1. Bảo quản

Nơi thoáng mát.

  1. Thành phần hóa học

Trong 100g cây gai có chứa các thành phần hóa học với hàm lượng như sau: chất béo 0,5g, protein 85,3g, vitamin K 0,8mg, carbohydrates 5,4g, biotin 498,6mcg, chất xơ 3,1g, chlorine 71mg, mangan 1,64mg, kẽm 0,3mg, selenium 76mcg, đồng 779mg, thiamine 0,2mg,…

Vị thuốc cây lá gai

  1. Tính vị

Vị ngọt, tính hàn, không có độc.

  1. Quy kinh

Quy vào kinh tâm, can và bàng quang.

  1. Tác dụng dược lý

– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

Axit chlorogenic trong dược liệu có tác dụng ức chế vi trùng và diệt nấm. Vì vậy sử dụng lá gai để làm bánh có thể giúp bảo quản bánh được lâu ngày.

Thuốc có tác dụng kích thích bài tiết mật và thông tiểu.

Chlorogenic acid trong dược liệu có tác dụng chống oxy hóa cao gấp 10 lần so với vitamin E, từ đó ngăn chặn tình trạng cao huyết áp, xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.

– Tác dụng của cây gai theo đông y:

Công dụng: rễ có tác dụng chỉ huyết, lương huyết, giải độc, thanh nhiệt và an thai. Lá có tác dụng tán ứ, chỉ huyết và lương huyết.

Chủ trị: rễ được sử dụng để điều trị nhiệt độc ung thũng, xuất huyết do huyết nhiệt, thai lậu hạ huyết và thai độc bất an. Lá được dùng để chữa nhũ ung sơ khởi, hậu môn sưng đau, nôn ra máu, khạc ra máu, xuất huyết do chấn thương, tiểu tiệu ra máu,…

Ngoài ra, một số nơi còn dùng hoa cây gai để chữa bệnh sởi. Dùng cành và thân để trị sang thương xuất huyết, tâm phiền, ứ nhiệt, giang môn thũng thống và tiểu tiện bất thông.